Giả mạo chữ ký người khác có phải chịu trách nhiệm hình sự hay không?

Thông thường chúng ta thường nhầm lẫn các căn cứ để xử lý vi phạm hành chính và khởi tố hình sự vì các dấu hiệu của hai lĩnh vực này tương đối giống nhau và chỉ khác nhau về tính chất và mức độ thiệt hại của hành vi gây ra. 

1. Việc giả mạo chữ ký sẽ bị xử lý vi phạm hành chính

Cụ thể trong các lĩnh vực như:

– Về đăng ký giao dịch bảo đảm: Căn cứ theo Điều 45 Nghị định 110/2013/NĐ-CP quy định đối hành vi giả chữ ký của người có quyền yêu cầu đăng ký trong đơn yêu cầu đăng ký hoặc văn bản thông báo sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng

– Trong lĩnh vực tư pháp: Căn cứ theo Điều 24 Nghị định 67/2015/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 110/2013/NĐ-CP  quy định sẽ phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi giả mạo chữ ký của người thực hiện chứng thực.

– Quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả: Căn cứ theo Điều 19 Nghị định 131/2013/NĐ-CP  quy định phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi giả mạo chữ ký của tác giả trên tác phẩm.

2. Việc giả mạo chữ ký sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự

Việc giả mạo chữ ký người khác có thể bị truy tố trách nhiệm hình sự tùy theo hành vi, đối tượng thực hiện cũng như hậu quả mà việc giả mạo chữ ký sẽ bị xử lý khác nhau: 

Theo quy định tại  Điều 359 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định về Tội giả mạo trong công tác:

“1. Người nào vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà lợi dụng chức vụ, quyền hạn thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Sửa chữa, làm sai lệch nội dung giấy tờ, tài liệu;

b) Làm, cấp giấy tờ giả;

c) Giả mạo chữ ký của người có chức vụ, quyền hạn.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

a) Có tổ chức;

b) Người phạm tội là người có trách nhiệm lập hoặc cấp các giấy tờ, tài liệu;

c) Làm, cấp giấy tờ giả với số lượng từ 02 giấy tờ giả đến 05 giấy tờ giả.

5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.”

Như vậy, nếu bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định trên thì người giả mạo chữ ký phải là người có chức vụ quyền hạn, như vậy bạn cần xem xét xem người có hành vi giả mạo chữ ký có phải là người có chức vụ, quyền hạn hay không, thứ hai người này phải có hành vi khách quan là lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình để thực hiện việc giả chữ ký của người khác trong khi thực hiện công việc.

Căn cứ Điều 174 BLHS quy định về Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản:

“1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

g) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”

Nếu hành vi giả mạo chữ ký của người đó có mục đích chiếm đoạt tài sản của người khác thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định trên, tuy nhiên, cần xem xét rõ mục đích của người giả mạo chữ ký nếu việc giả chữ ký của người giám sát cộng đồng mục đích là nhận một khoản tiền thì đây được xác định là có mục đích gian dối để nhằm chiếm đoạt tài sản.