Quy định về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.
Hôn nhân là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi kết hôn. Để xây dựng nền tảng hôn nhân bền vững, ngoài việc hình thành trên cơ sở tự nguyện, bình đẳng thì việc tạo lập tài sản của vợ chồng là một trong những điều kiện để duy trì cuộc sống gia đình. Về nguyên tắc, khi hôn nhân còn tồn tại thì tài sản chung vẫn còn tồn tại, chế độ tài sản này chỉ chấm dứt khi quan hệ hôn nhân chấm dứt. Tuy nhiên, trong thực tế nhiều cặp vợ chồng muốn được chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân.
Tình huống và giải đáp dưới đây sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về vấn đề này.
Tình huống: Năm 2009, tôi và vợ tôi kết hôn với nhau, sau đó cha tôi mất có để lại thừa kế cho tôi một căn nhà. Nay vì để kinh doanh làm ăn nên tôi quyết định bán căn nhà này để đầu tư kinh doanh, tuy nhiên vợ tôi không đồng ý. Vợ tôi cho rằng đây là căn nhà do cha tôi cho hai vợ chồng và là tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân cho nên tôi muốn bán phải được sự đồng ý của vợ tôi thì mới được. Luật sư cho tôi hỏi cha tôi để lại thừa kế cho tôi trong thời kỳ hôn nhân thì căn nhà trên là tài sản riêng của tôi hay là tài sản chung của vợ chồng tôi? Và chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân được quy định như thế nào?
Trả lời: Theo như tình huống bạn cung cấp, tôi xin được hướng dẫn như sau:
Đầu tiên cần xác định được đây là tài sản do cha bạn để lại riêng cho bạn hay cho cả hai vợ chồng. Muốn xác định được bạn phải căn cứ vào các tài liệu giấy tờ như di chúc đứng tên người được hưởng di sản là ai (riêng bạn hoặc cả hai vợ chồng). Sau đó đăng ký cho ai là người đứng tên Giấy chứng nhận quyền sở hữu?
Theo quy định tại Điều 33 và Điều 43 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014: căn cứ xác định tài sản riêng, tài sản chung của vợ chồng:
“Điều 33: Tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.”.
“Điều 43: Tài sản riêng của vợ chồng
1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.”.
Do đó có hai trường hợp:
Trường hợp 1:Đây là tài sản riêng của bạn.
Căn cứ theoKhoản 1 Điều 44 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định: “Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình; nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung”.
Căn cứ vào quy định trên, nếu di chúc và giấy quyền sở hữu căn nhà mà bạn được thừa kế từ cha của bạn ghi tên bạn thì căn nhà đó là tài sản riêng của bạn. Bạn có quyền sử dụng và định đoạt căn nhà đó mà không cần hỏi ý kiến của vợ. Tuy nhiên nếu sau khi nhận căn nhà bạn đã thực hiện thủ tục nhập tài sản riêng là căn nhà của bạn vào tài sản chung của vợ chồng thì đây đã là tài sản chung và bạn phải tuân thủ theo các quy định về chế độ tài sản chung của vợ chồng.
Trường hợp 2: Đây là tài sản chung của hai vợ chồng
TạiĐiều 35 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:
“Điều 35. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung
1. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận.
2. Việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng trong những trường hợp sau đây:
a) Bất động sản;
b) Động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu;
c) Tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình.”
Căn nhà là một tài sản chung có giá trị lớn, việc bán căn nhà để lấy vốn làm ăn, theo quy định trên phải được vợ, chồng cùng nhau bàn bạc, thỏa thuận.
Nhưng nếu hai vợ chồng không thỏa thuận được thì bạn có thể yêu cầu Tòa giải quyết theo quy định tại Điều 38 Luật hôn nhân và gia đình 2014:
“Điều 38. Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân
1. Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật này; nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
2. Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.
3. Trong trường hợp vợ, chồng có yêu cầu thì Tòa án giải quyết việc chia tài sản chung của vợ chồng theo quy định tại Điều 59 của Luật này.”
Lưu ý:
– Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất. Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong giấy chứng nhận quyền sở hữu phải ghi tên của cả vợ chồng. Trong trường hợp không có chứng cứ chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó là tài sản chung.
– Về quyền chiếm hữu, sử dụng thì vợ, chồng có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung. Tài sản chung của vợ chồng được chi dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện các nghĩa vụ chung của vợ chồng. Việc xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch dân sự liên quan đến tài sản chung có giá trị lớn hoặc là nguồn sống duy nhất của gia đình, việc dùng tài sản chung để đầu tư kinh doanh phải được vợ chồng bàn bạc, thỏa thuận, trừ tài sản chung đã được chia để đầu tư kinh doanh riêng theo quy định.
Như vậy, về nguyên tắc, khi hôn nhân còn tồn tại thì tài sản chung vẫn còn tồn tại, chế độ tài sản này chỉ chấm dứt khi quan hệ hôn nhân chấm dứt. Tuy nhiên, trong thực tế nhiều cặp vợ chồng muốn được chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân bởi vợ chồng có mâu thuẫn trong quản lý, sử dụng tài sản chung hoặc bởi vợ chồng mâu thuẫn về tình cảm, song họ không muốn ly hôn nhưng muốn độc lập về tài sản…
Bài viết liên quan:
- https://luatsumaithikimsa.com/ket-hon-gia-bi-xu-ly-nhu-the-nao/
- https://luatsumaithikimsa.com/thu-tuc-ly-hon-2020-va-toan-bo-huong-dan-chi-tiet-nhat/
- https://luatsumaithikimsa.com/thu-tuc-ly-hon-thuan-tinh/
- https://luatsumaithikimsa.com/thu-tuc-dang-ky-nhan-cha-me-con/
- https://luatsumaithikimsa.com/tranh-chap-tai-san-cua-vo-chong-khi-ly-hon-va-sau-khi-ly-hon/
– Theo hướng dẫn tại Điều 6, Điều 7, Điều 8 Nghị định số 70/2001/NĐ-CP ngày 03/10/2001 quy định chi tiết thi thành Luật HN&GĐ năm 2000 thì việc thoả thuận chia tài sản chung của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân phải được lập thành văn bản và ghi rõ các nội dung sau đây:
+ Lý do chia tài sản;
+ Phần tài sản chia (bao gồm bất động sản, động sản, các quyền tài sản); trong đó cần mô tả rõ những tài sản được chia hoặc giá trị phần tài sản được chia;
+ Phần tài sản còn lại không chia, nếu có;
+ Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung;
+ Các nội dung khác, nếu có.
– Văn bản thoả thuận chia tài sản chung của vợ chồng phải ghi rõ ngày, tháng, năm lập văn bản và phải có chữ ký của cả vợ và chồng; văn bản thoả thuận có thể có người làm chứng hoặc được công chứng, chứng thực theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp vợ, chồng không thoả thuận được về việc chia tài sản chung, thì cả hai bên hoặc một bên có quyền yêu cầu Toà án giải quyết.
– Về thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung:
+ Trong trường hợp văn bản thoả thuận chia tài sản chung của vợ chồng không xác định rõ thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản, thì hiệu lực được tính từ ngày, tháng, năm lập văn bản.
+ Trong trường hợp văn bản thoả thuận chia tài sản chung của vợ chồng được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của vợ chồng, thì hiệu lực được tính từ ngày xác định trong văn bản thoả thuận; nếu văn bản không xác định ngày có hiệu lực đó, thì hiệu lực được tính từ ngày văn bản đó được công chứng, chứng thực.
+ Trong trường hợp văn bản thoả thuận chia tài sản chung của vợ chồng phải công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật, thì hiệu lực được tính từ ngày văn bản đó được công chứng, chứng thực.
+ Trong trường hợp Toà án cho chia tài sản chung theo quy định thì việc chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực kể từ ngày quyết định cho chia tài sản chung của Toà án có hiệu lực pháp luật.
– Hậu quả chia tài sản chung của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân: Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản đã được chia thì thuộc sở hữu riêng của mỗi người, trừ trường hợp vợ chồng có thoả thuận khác. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ phần tài sản chung còn lại vẫn thuộc sở hữu chung của vợ, chồng. Thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của mỗi bên sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thoả thuận khác.
Như vậy để đầu tư kinh doanh riêng, giữa vợ và chồng trong thời kỳ hôn nhân có thể thỏa thuận với nhau về việc chia tài sản chung, lập văn bản có chứng thực. Nếu không thỏa thuận được thì một bên có quyền yêu cầu tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.
-> Nếu bạn có nhu cầu tư vấn, giải đáp thắc mắc pháp luật, bạn vui lòng gọi 19001017 để đặt câu hỏi và trao đổi trực tiếp với luật sư, luật gia của chúng tôi.
-> Hãy nhấc điện thoại và gọi đến tổng đài tư vấn của chúng tôi để được giải đáp mọi vướng mắc về các vấn đề liên quan cho bạn.