Tranh chấp về chia tài sản khi ly hôn?
1. Tranh chấp chia tài sản chung của vợ chồng
Căn cứ Điều 33, khoản 2 và 3 Điều 59, Điều 60, 61, 63, 64 của Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định:
Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn: Về nguyên tắc, tài sản của vợ chồng khi ly hôn sẽ được chia đôi, tuy nhiên pháp luật Việt Nam cũng ghi nhận công sức đóng góp vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Bên cạnh đó còn phải xem xét yếu tố lỗi của mỗi bên có vi phạm quyền và nghĩa vụ vợ chồng mà phân chia di sản.
Vì vậy, các bên phải chứng minh được công sức tạo lập tài sản đến đâu, bên còn lại vi phạm nghĩa vụ như thế nào, để dựa vào những cơ sở đó Tòa án có sự phân chia công bằng, hợp lý; Tài sản của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì sẽ chia theo giá trị; Bên nào được chia tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn thì phải thanh toán phần chênh lệch cho bên còn lại.
2. Tranh chấp về xác định tài sản riêng của vợ chồng
Căn cứ theo Điều 43 của Luật hôn nhân và gia đình 2014, Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; Tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng. Bên cạnh đó tài sản riêng khác của vợ chồng theo quy định tại Điều 11 Nghị định 126/2014/NĐ-CP gồm: “Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ; Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác; Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng”.
Đối với những tài sản mà một bên cho rằng đó là tài sản riêng thì phải có nghĩa vụ chứng minh. Theo quy định tại khoản 3 Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình quy định: “Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung” .
(Ảnh minh họa)
Lưu ý: Tranh chấp tài sản khi ly hôn có yếu tố nước ngoài, đối với việc giải quyết tài sản là bất động sản ở nước ngoài khi ly hôn thì tuân theo quy định pháp luật của nước nơi có bất động sản đó (khoản 3 Điều 127 Luật hôn nhân và gia đình 2014).