Cho bạn vay tiền nhưng bạn trở mặt không chịu trả thì phải làm gì?

Câu hỏi:Chào Luật sư, tôi có cho một người bạn vay số tiền là 50 triệu đồng, có làm giấy viết tay chỉ ghi tên người mượn và người cho vay chứ ko ghi rõ số chứng minh, trong đó có ghi hạn cho vay là 10 tháng. Khi đến hạn trả tiền tôi qua đòi nợ nhưng người đó không chịu trả, hứa hẹn với tôi 10 ngày sau sẽ trả và tôi đồng ý. Tuy nhiên, đến ngày tôi qua yêu cầu trả nợ nhưng người thân của người bạn này bảo không có nhà, khi tôi gọi điện thì nói giờ không có tiền để trả cho tôi và cứ xin từ từ rồi trả. Cho đến cách đây vài ngày, tôi tiếp tục gọi điện thoại thì bị chửi và dọa sẽ không trả tiền lại cho tôi nữa. 

Cho tôi hỏi tôi phải làm gì để người bạn đó trả lại tiền cho tôi.

Trả lời:Theo những thông tin mà bạn trình bày, tôi xin tư vấn cho bạn như sau:

Thứ nhất: Trường hợp của bạn là đã cho người bạn của bạn vay tiền, đồng thời có giấy vay nợ chứng minh điều đấy là thật. Nếu người đó không thiện chí trả nợ gốc cũng như lãi suất theo thỏa thuận thì bạn có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định pháp luật. Bạn có thể khởi kiện dân sự kiện đòi tài sản buộc người hàng xóm phải có trách nhiệm trả tiền lại cho chị đúng số lượng tiền gốc cũng như tiền lãi theo lãi suất ngân hàng nhà nước. Căn cứ vào Điều 280 Bộ luật dân sự 2015 quy định về thực hiện nghĩa vụ trả tiền như sau: 

“1. Nghĩa vụ trả tiền phải được thực hiện đầy đủ, đúng thời hạn, đúng địa điểm và phương thức đã thỏa thuận.

2. Nghĩa vụ trả tiền bao gồm cả tiền lãi trên nợ gốc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”

Thứ hai: Từ những lời nói thể hiện ý chí của người đó có thái độ trở mặt và muốn chối bỏ trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ thanh toán nợ thì bạn hoàn toàn có thể trình báo cơ quan công an hoặc gửi đơn yêu cầu khởi tố người hàng xóm này tới Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan công an điều tra cấp huyện về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định của Bộ luật hình sự năm 2015 và Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, cụ thể tại điều 175 Bộ luật hình sự 2015 về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản: 

“1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

g) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.

4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản”.

Theo nguyên tắc giải quyết dân sự theo pháp luật của Việt Nam thì luôn khuyến khích và tôn trọng sự thỏa thuận của các bên, đồng thời không hình sự hóa các vấn đề dân sự. Vậy nên trong trường hợp này bạn có thể thỏa thuận lại với người hàng xóm nếu không thỏa thuận được thì bạn hoàn toàn có quyền đưa sự việc ra trước pháp luật để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của bạn, đồng thời pháp luật sẽ có mức hình phạt đối với người phạm tội.